Xu Hướng 9/2023 # Vitamin B2 Là Gì? Vai Trò Và Nguồn Thực Phẩm Bổ Sung Vitamin B2 Cho Cơ Thể # Top 17 Xem Nhiều | Xqai.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Vitamin B2 Là Gì? Vai Trò Và Nguồn Thực Phẩm Bổ Sung Vitamin B2 Cho Cơ Thể # Top 17 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Vitamin B2 Là Gì? Vai Trò Và Nguồn Thực Phẩm Bổ Sung Vitamin B2 Cho Cơ Thể được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Xqai.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Vitamin B2 hay còn gọi là riboflavin, là một trong những vitamin nhóm B, hoạt động như một chất chống oxy hóa trong cơ thể. Vitamin B2 duy trì các tế bào máu khỏe mạnh, tăng cường năng lượng, tạo điều kiện trao đổi chất lành mạnh, ngăn ngừa tổn thương do các gốc tự do gây ra. Giúp phòng chống các bệnh phát ban, đỏ giác mạc mắt, viêm loét miệng, lưỡi, bảo vệ tế bào thần kinh, có nhiều trong thịt, sữa, trứng.

Đối với người lớn

Advertisement

Vitamin B2 giúp hấp thu và làm tăng khả năng hoạt động của các loại vitamin khác như B6 và PP trong cơ thể.

Bên cạnh đó, vitamin B2 còn giúp cơ thể giải phóng năng lượng, và bảo vệ các tế bào của hệ thần kinh.

Thiếu vitamin B2, cơ thể sẽ có những biểu hiện như phát ban, đỏ giác mạc mắt, viêm loét miệng, lưỡi và khiến cơ thể nhạy cảm hơn với ánh sáng.

Đối với trẻ em

Vitamin B2 đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành bề mặt của lưỡi, mắt, ruột…

Bên cạnh đó, loại dưỡng chất này còn giúp chuyển hóa carbohydrate, protein và các chất béo trong cơ thể. Từ đó, cung cấp năng lượng cho sự hoạt động của trẻ.

Đối với phụ nữ mang thai

Trong thai kỳ, mẹ cần bổ sung nhiều vitamin B2 hơn bình thường. Vì loại dưỡng chất này có tác dụng rất tốt, trong việc ngăn chặn nguy cơ tiền sản giật.

Khi mang thai, người mẹ sẽ thường xuyên gặp phải các vấn đề về da như ngứa ngáy, phát ban. Cung cấp cho cơ thể đủ lượng vitamin B2 cần thiết, sẽ giúp làm giảm các triệu chứng khó chịu này.

Ngoài ra, B2 còn có tác dụng thúc đẩy quá trình bài tiết của tuyến sữa, giúp mẹ gọi sữa về một cách nhanh chóng sau khi sinh.

Vitamin K1 là gì và có vai trò như thế nào đối với sức khỏe?

Vitamin B2 được tìm thấy chủ yếu trong các loại thực phẩm như gan, rong biển, thịt bò, sữa đậu nành, cá thu, trứng, dầu mè, hạnh nhân,… bổ sung các thực phẩm này vào chế độ ăn uống hàng ngày giúp cung cấp cho cơ thể nguồn vitamin B2 dồi dào.

Sữa bột cũng là một trong các nguồn thực phẩm bổ sung vitamin B2 cho cơ thể.

Lưu ý khi bổ sung vitamin B2

Tùy thuộc vào giới tính, thể trạng và độ tuổi, mà nhu cầu sử dụng vitamin B2 là khác nhau.

– Đối với trẻ nhỏ từ 6 – 12 tháng tuổi, nhu cầu sử dụng loại vitamin này vào khoảng 4 – 5mg mỗi ngày, từ 4 – 6 tuổi trẻ cần 1.1mg/ ngày và 1.8mg là lượng vitamin B2 cần cho người 15 – 18 trong 1 ngày.

– Với người trưởng thành và người lớn ở độ tuổi từ 51 trở lên, cơ thể chỉ cần lượng vitamin B2 vào khoảng 1.2mg/ ngày.

Bên cạnh đó, phụ nữ ở giai đoạn mang thai sẽ cần 1.4mg vitamin B2 trong 1 ngày. Và sau khi sinh, vào giai đoạn cho con bú, để tốt nhất, mỗi ngày mẹ nên bổ sung 1.6mg vitamin B2.

Ở người lớn tuổi có chế độ dinh dưỡng kém, hoặc những người thường xuyên sử dụng rượu bia, sẽ khiến cơ thể bị thiếu vitamin B2. Vì thế, việc sử dụng sữa bột để bổ sung loại dưỡng chất này là điều cần thiết.

Nguồn:

Những Thực Phẩm Bổ Sung Vitamin B2 – Loại Vitamin Quan Trọng Đến Bất Ngờ

Tổng quát về Vitamin B2

Vitamin B2 được đề cập đến phân tử được gọi là riboflavin, đây là một loại vitamin vì nó có thể tạo ra hai đồng yếu tố được viết tắt là FAD và FMN. Một số protein trong cơ thể phụ thuộc vào cả hai yếu tố này để hoạt động tối ưu và riboflavin trong chế độ ăn uống là nguồn cung cấp FAD và FMN duy nhất cho các enzym này, được gọi là flavoprotein vì FAD và FMN là ‘flavin’ và hoạt động cùng với các protein này.

Sự thiếu hụt riboflavin thực sự dẫn đến một tình trạng được gọi là ariboflavinosis, khá hiếm gặp ở các nước thuộc thế giới thứ nhất nhưng được đặc trưng bởi nhiều bệnh về màng nhầy (miệng và cổ họng) và các vấn đề về da cũng như mắt. Sự thiếu hụt dưới mức tối ưu có phần phổ biến mặc dù không phổ biến ngoài một số nhóm và phần lớn không dẫn đến bất kỳ tình trạng đe dọa sức khỏe nghiêm trọng nào.

Các nhóm sẽ được hưởng lợi từ việc bổ sung riboflavin bao gồm phụ nữ vị thành niên và thanh niên, đặc biệt là ở Vương quốc Anh, nơi mà riboflavin không được bổ sung trong thực phẩm ở mức cao như ở Mỹ và Canada, và người cao tuổi có xu hướng hấp thụ ít riboflavin hơn mức tối ưu.

Lợi ích của Vitamin B2 đối với cơ thể

Ngoài việc chỉ đơn thuần hỗ trợ tình trạng tốt của riboflavin, việc bổ sung có thể mang lại lợi ích cho sức khỏe tim mạch ở một số dân số nhất định. Những người sinh đôi một gen nhất định, được gọi là MTHFR 677TT, có tình trạng homocysteine ​​​​tăng cao bất thường do khiếm khuyết trong quá trình chuyển hóa folate. Những người này có thể bị giảm huyết áp và homocysteine ​​khi bổ sung riboflavin ở liều thấp. Liều cao hơn của riboflavin (khoảng 400mg chia làm nhiều lần trong ngày) cũng có thể có tác dụng điều trị chứng đau nửa đầu.

Nhìn chung, riboflavin là một loại vitamin mà một người nào đó không thể hấp thụ đủ nếu chế độ ăn uống của họ kém, tuy nhiên một chế độ ăn uống tốt hơn có thể khắc phục điều này. Việc bổ sung không bao giờ là bắt buộc nhưng có thể nên thận trọng đối với những người được xác nhận là MTHFR 677TT hoặc những người thiếu máu đang điều trị bổ sung sắt, trong đó việc tối ưu hóa lượng riboflavin sẽ hỗ trợ việc sử dụng sắt bổ sung.

Lượng vitamin B2 nên dùng mỗi ngày khác nhau tùy theo giới tính và độ tuổi. Nguồn: Internet

Riboflavin, cùng với tất cả các vitamin B khác, đóng một vai trò quan trọng trong việc phá vỡ các chất dinh dưỡng trong thực phẩm bao gồm carbohydrate, protein và chất béo để tạo ra năng lượng. Không có nó, chúng ta chỉ đơn giản là không thể hoạt động. Nó cũng có thể giúp ngăn ngừa hoặc điều trị chứng đau nửa đầu, một số bệnh ung thư, đục thủy tinh thể, tiền sản giật, co giật và mất trí nhớ. Vitamin B2 cũng có lợi cho sức khỏe tim mạch. Chúng dường như duy trì tính toàn vẹn trao đổi chất của cơ thể, đồng thời giảm thiểu một số sản phẩm phụ nhất định của quá trình trao đổi chất, chẳng hạn như homocysteine, có hại cho tế bào.

Vitamin B2 có thể làm giảm nhẹ một số bệnh phổ biến Đau nửa đầu

Ngoài vai trò của nó trong quá trình trao đổi chất và tổng hợp tế bào máu, vitamin B2 cho phép chuyển đổi vitamin B6 (pyridoxine) thành dạng coenzym hoạt động và chuyển đổi tryptophan thành niacin.

Theo Viện Y tế Quốc gia, vitamin B2 đang cho thấy nhiều hứa hẹn như một phương pháp điều trị tiềm năng cho chứng đau nửa đầu. Chứng đau nửa đầu được cho là do những thay đổi trong thân não hoặc Mất cân bằng hóa chất trong não gây ra.

Riboflavin dường như giúp khắc phục những sự mất cân bằng này bằng cách cải thiện quá trình hô hấp và sản xuất năng lượng trong ty thể của tế bào não.

Một nghiên cứu năm 1998 được công bố trên tạp chí Thần kinh học cho thấy những người trưởng thành dễ bị đau nửa đầu dùng 400 miligam (mg) riboflavin mỗi ngày có ít cơn đau nửa đầu hơn hai lần mỗi tháng so với những người dùng giả dược.

Riboflavin liều cao rất có ích trong việc chống lại chứng đau nửa đầu. Nguồn: Internet

Bệnh ung thư

Cũng có bằng chứng cho thấy vitamin B2 hữu ích trong việc ngăn ngừa ung thư. Lý thuyết cơ bản là riboflavin có thể bảo vệ DNA của tế bào khỏi bị hư hại bởi các tác nhân gây ung thư như khói thuốc lá.

Về bản chất, ung thư là sự phá vỡ chức năng bình thường của tế bào, trong đó các tế bào không còn trải qua quá trình chết theo chương trình (chết tế bào theo chương trình). Nếu điều này xảy ra, các tế bào có thể đột ngột sinh sản ngoài tầm kiểm soát và hình thành khối u.

Bằng cách ổn định cấu trúc DNA của tế bào, các nhà khoa học tin rằng có thể tránh được một số bệnh ung thư, như ung thư thực quản và ung thư cổ tử cung.

Mặc dù sự thiếu hụt riboflavin được biết đến là một yếu tố rủi ro độc lập đối với cả hai tình trạng, nhưng vẫn chưa rõ lượng riboflavin cần thiết là bao nhiêu, nếu có, vẫn đủ để đạt được mức giảm rủi ro rõ rệt.

Rối loạn giác mạc

Một nghiên cứu năm 2014 của Đại học Tufts cho rằng chỉ cần 2 microgam (μg) riboflavin có thể làm giảm nguy cơ đục thủy tinh thể ở những người bị suy dinh dưỡng.

Riboflavin cũng rất quan trọng trong quá trình tổng hợp niacin, với mức niacin cao hơn tương ứng với việc giảm nguy cơ đục thủy tinh thể.

Thuốc nhỏ mắt Riboflavin đôi khi được sử dụng với liệu pháp ánh sáng cực tím (UV) để điều trị chứng rối loạn thoái hóa mắt được gọi là keratoconus. Khi được sử dụng cùng nhau, thuốc nhỏ mắt và bức xạ UV sẽ củng cố collagen giác mạc và ổn định thủy tinh thể.

Homocysteine ​​​​máu

Bổ sung Riboflavin uống hàng ngày có thể làm giảm mức homocysteine ​​lên đến 40% ở một số người. Theo một nghiên cứu được công bố trên Circulation, giảm 25% homocysteine ​​giúp giảm nguy cơ mắc bệnh động mạch vành (CAD) từ 11% đến 16% và nguy cơ đột quỵ từ 19% đến 24%.

Tương tự như vậy, việc giảm homocysteine ​​​​có thể làm giảm nguy cơ rối loạn nhận thức thần kinh, bao gồm bệnh Alzheimer, bệnh Parkinson, chứng mất trí do mạch máu và chứng động kinh, theo nghiên cứu từ Đại học Northumbria ở Anh.

Khi được kê đơn với thuốc chống co giật, riboflavin làm giảm 26% mức homocysteine, đảm bảo kiểm soát cơn động kinh tốt hơn.

Mức homocysteine ​​​​cao cũng có thể làm tăng nguy cơ tiền sản giật, một biến chứng nguy hiểm tiềm tàng của thai kỳ được đặc trưng bởi huyết áp tăng mạnh. Bổ sung riboflavin, axit folic và vitamin B12 thường được sử dụng để giảm nguy cơ.

Tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng vitamin B2

Vitamin B2 (riboflavin) vẫn có thể gây ra một số tác dụng phụ. Nguồn: Internet

Nếu bạn không nạp đủ vitamin B2 trong chế độ ăn uống của mình, bác sĩ có thể đề nghị bổ sung vitamin tổng hợp hàng ngày hoặc bổ sung phức hợp vitamin nhóm B. Và cơ thể chúng ta luôn luôn sử dụng chất bổ sung theo mức độ quy định. Hầu hết cung cấp từ 25 mg đến 100 mg riboflavin, chỉ một lượng nhỏ được hấp thụ trong ruột, phần còn lại sẽ nhanh chóng được bài tiết qua phân.

Ngay cả một lượng nhỏ riboflavin cũng có thể khiến nước tiểu của bạn chuyển sang màu vàng sáng (một tác dụng phụ được gọi là flavin niệu). Liều lớn hơn 100 mg có thể gây ngứa, tiêu chảy, co thắt dạ dày, tê, nhạy cảm với ánh sáng, mờ và cảm giác nóng rát trên da.

Mặc dù không thể dùng quá liều vitamin B2 (do tỷ lệ bài tiết cao và mức độ hấp thụ thấp) nhưng điều đó không có nghĩa là sẽ không có tác dụng phụ. Mặc dù hiếm gặp, nhưng độ nhạy cảm với ánh sáng có thể làm tăng nguy cơ tổn thương mắt do tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.

Liều lượng sử dụng vitamin B2

Lượng tiêu thụ tham chiếu trong chế độ ăn uống (RDI) đối với riboflavin do Viện Hàn lâm Khoa học, Kỹ thuật và Y học Quốc gia ở Washington, DC đặt ra. RDI mô tả lượng chất dinh dưỡng tối ưu mà một người nên nhận được mỗi ngày dựa trên độ tuổi và giới tính.

Đối với riboflavin, RDI cho trẻ em và người lớn:

Trẻ em từ 1 đến 3 tuổi: 0,5 miligam (mg)

Trẻ em từ 4 đến 8 tuổi: 0,6 mg

Trẻ em từ 9 đến 13 tuổi: 0,9 mg

Bé gái từ 14 đến 18 tuổi: 1,0 mg

Bé trai từ 14 đến 18 tuổi: 1,3 mg

Phụ nữ từ 19 tuổi trở lên: 1,1 mg

Nam giới từ 19 tuổi trở lên: 1,3 mg

Phụ nữ mang thai: 1,4 mg

Phụ nữ cho con bú: 1,6 mg

Bổ sung vitamin B2 có sẵn dưới dạng viên nén, viên nang, sủi bọt và chất lỏng. Thuốc tiêm vitamin B2 được tiêm bắp (vào cơ) có sẵn từ bác sĩ của bạn. Ngoài ra còn có thuốc nhỏ mắt theo toa được bác sĩ nhãn khoa sử dụng và vitamin B2 dạng tiêm để tiêm vào mắt.

Nên chọn thực phẩm nào chứa nhiều vitamin B2?

Vitamin B có thể tan trong nước nên có thể uống khi đói. Nguồn: internet

Phô mai Cheddar: 1 ounce = 0,11 mg

Cá hồi: 3 ounce = 0,13 mg

Măng tây: 6 ngọn = 0,15 mg

Thịt bò xay: 3 ounce = 0,15 mg

Gà nướng (thịt sẫm màu): 3 ounce = 0,16 mg

Rau bina nấu chín: 1/2 chén = 0,21 mg

Sữa tách béo: 1 cốc = 0,22 mg

Trứng luộc chín: 1 quả trứng lớn = 0,26 mg

Hạnh nhân: 1 ounce = 0,29 mg

Bạn cũng có thể bổ sung vitamin B2 từ ngũ cốc và ngũ cốc tăng cường. Ví dụ, một cốc ngũ cốc lúa mì phồng cung cấp 0,22 mg riboflavin, trong khi hai lát bánh mì nguyên cám cung cấp 0,12 mg.

Nấu ăn không phá hủy riboflavin, vì vậy bạn sẽ không mất bất kỳ lợi ích dinh dưỡng nào cho dù thực phẩm được quay, chiên, luộc hay hấp. Vì vitamin B bị phân hủy khi tiếp xúc với ánh sáng, tốt nhất nên bảo quản sữa và các loại thực phẩm giàu riboflavin khác trong các hộp đựng mờ đục thay vì trong suốt.

Có thể tìm thấy chất bổ sung riboflavin ở hầu hết các hiệu thuốc, cửa hàng tạp hóa hoặc cửa hàng thực phẩm tốt cho sức khỏe. Chúng cũng có thể được mua trực tuyến ở dạng viên nén, viên nang và dạng lỏng.

Khi mua thực phẩm bổ sung vitamin B2, hãy luôn mua nhãn hiệu đã được kiểm tra và phê duyệt bởi cơ quan chứng nhận như Dược Hoa Kỳ (USP), NSF International hoặc ConsumerLab để đảm bảo chất lượng và độ an toàn cao nhất.

Thói quen làm tăng nguy cơ thiếu hụt vitamin B2

Mặc dù thiếu vitamin B2 không phổ biến, nhưng một số nguyên nhân có thể làm tăng nguy cơ thiếu vitamin này:

Lạm dụng rượu: Những người uống quá nhiều rượu không có khả năng nhận được nhiều vitamin B2 trong chế độ ăn uống của họ và ít có khả năng hấp thụ những loại vitamin ăn vào.

Chán ăn: Vì lượng calo giảm đáng kể nên những người chán ăn nói chung ít có khả năng đạt được đầy đủ dinh dưỡng.

Không dung nạp lactose: Cho rằng các sản phẩm từ sữa là nguồn cung cấp riboflavin chính, không có gì ngạc nhiên khi những người không uống sữa hoặc bị thiếu.

Thuốc tránh thai: Thuốc tránh thai cản trở sự hấp thụ vitamin B2 và cũng có thể gây ra sự cạn kiệt vitamin B6, vitamin B12, axit folic, vitamin C, magiê và kẽm.

Suy giáp và suy thượng thận: Cả chức năng tuyến giáp thấp (suy giáp) và chức năng thượng thận thấp (suy tuyến thượng thận) đều làm suy yếu quá trình chuyển đổi riboflavin thành các dạng mà cơ thể có thể sử dụng.

Tập luyện quá sức: Các vận động viên cần nhiều dinh dưỡng hơn những người khác và thường sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu ăn kiêng nếu lượng dinh dưỡng của họ không được tăng lên. Điều này đặc biệt đúng đối với các vận động viên tập luyện quá sức hoặc ăn chay.

Thiếu vitamin gây ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần. Nguồn: Internet

Các triệu chứng thiếu vitamin B2 là gì?

Sự thiếu hụt riboflavin thường không tự xảy ra. Thông thường, sẽ có sự cạn kiệt tất cả các vitamin B quan trọng, mỗi loại gây ra các triệu chứng tương tự, bao gồm:

Đau họng

Mệt mỏi và suy nhược

Vết nứt hoặc vết loét trên môi (cheilosis)

Nứt khóe miệng (viêm miệng góc cạnh)

Viêm lưỡi (“lưỡi đỏ tươi”)

Các mảng đỏ, có vảy (viêm da tiết bã)

Sưng mạch máu trong mắt

Rụng tóc (rụng tóc)

Nguồn tư liệu:

Viện Y Tế Quốc Gia Hoa Kỳ

Viện Y Học Hoa Kỳ

Tổ Chức Y Tế Thế Giới

Đăng bởi: Đức Nguyễn

Từ khoá: Những thực phẩm bổ sung vitamin B2 – loại vitamin quan trọng đến bất ngờ

Thực Phẩm Bổ Sung Chất Xơ Cho Cơ Thể

Lê là một loại trái cây phổ biến vừa ngon vừa bổ, chứa nhiều vitamin, khoáng chất

Lê là một loại trái cây phổ biến vừa ngon vừa bổ, chứa nhiều vitamin, khoáng chất. Đây là một trong những nguồn trái cây tốt nhất cung cấp chất xơ. Một quả lê cỡ trung bình 100 gam cung cấp 3,1 gam chất xơ.

Dâu tây là một lựa chọn tốt cho sức khỏe với nhiều dinh dưỡng và chất chống oxy hóa

Dâu tây là một lựa chọn tốt cho sức khỏe, chúng nằm trong số những loại trái cây giàu chất dinh dưỡng nhất mà bạn có thể ăn, chứa nhiều vitamin C, mangan và nhiều chất chống oxy hóa mạnh mẽ khác nhau. Hãy thử một cốc sinh tố dâu tây 100 gam là bạn đã cung cấp 2 gam chất xơ cho cơ thể.

Quả bơ chứa nhiều chất béo lành mạnh

Quả bơ là một loại trái cây chứa nhiều chất béo lành mạnh, có nhiều lợi ích cho sức khỏe. Bơ rất giàu vitamin C, kali, magiê, vitamin E và các loại vitamin B khác nhau. Hàm lượng chất xơ trong bơ cũng khá cao: 10 gam chất xơ trong 1 cốc bơ sống, hoặc 6,7 gam chất xơ trên 100 gam bơ.

Táo là một trong những loại trái cây ngon nhất và mang lại nhiều lợi ích sức khỏe mà bạn có thể ăn

Táo là một trong những loại trái cây ngon nhất và mang lại nhiều lợi ích sức khỏe mà bạn có thể ăn. Chúng cũng tương đối nhiều chất xơ. Hàm lượng chất xơ: 4,4 gam trong một quả táo thô, cỡ vừa hoặc 2,4 gam trên 100 gam.

Quả mâm xôi có giá trị dinh dưỡng cao với hương vị rất đậm đà

Quả mâm xôi có giá trị dinh dưỡng cao với hương vị rất đậm đà. Chúng chứa nhiều vitamin C và mangan. Một cốc quả mâm xôi sống chứa 8 gam chất xơ, hay 6,5 gam chất xơ trên 100 gam mâm xôi.

Chuối là một nguồn cung cấp nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm vitamin C, vitamin B6 và kali

Chuối là một nguồn cung cấp nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm vitamin C, vitamin B6 và kali. Chuối xanh hoặc chưa chín cũng chứa một lượng đáng kể một loại carbohydrate khó tiêu hóa có chức năng giống như chất xơ. 100 gam chuối cung cấp 2,6 gam chất xơ.

Cà rốt là một loại rau củ ăn ngon, giòn và rất bổ dưỡng

Cà rốt là một loại rau củ ăn ngon, giòn và rất bổ dưỡng. Nó chứa nhiều vitamin K, vitamin B6, magiê và beta carotene, một chất chống oxy hóa được chuyển hóa thành vitamin A trong cơ thể bạn. Ngoài ra, nó cũng là một trong những thực phẩm giàu chất xơ: 100 gam cà rốt cung cấp 2,8 gam chất xơ.

Củ cải đường chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng khác nhau, chẳng hạn như folate, sắt, đồng, mangan và kali

Củ cải đường chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng khác nhau, chẳng hạn như folate, sắt, đồng, mangan và kali. Cũng giống như cà rốt, 100 gam củ cải đường cung cấp 2,8 gam chất xơ.

Bông cải xanh là một loại rau thuộc họ cải và là một trong những thực phẩm giàu dinh dưỡng

Bông cải xanh là một loại rau thuộc họ cải và là một trong những thực phẩm giàu dinh dưỡng. Nó chứa nhiều vitamin C, vitamin K, folate, vitamin B, kali, sắt và mangan, đồng thời chứa chất chống oxy hóa và các chất dinh dưỡng chống ung thư mạnh. Bông cải xanh cũng có hàm lượng protein tương đối cao so với hầu hết các loại rau. Ngoài ra, hàm lượng chất xơ trong bông cải xanh cũng tương đối cao: 100 gam bông cải xanh cung cấp 2,6 gam chất xơ.

Atiso có nhiều chất dinh dưỡng và là một trong những nguồn chất xơ tốt nhất

Atiso không thường xuyên xuất hiện trên các tiêu đề về ẩm thực. Tuy nhiên, loại rau này có nhiều chất dinh dưỡng và là một trong những nguồn chất xơ tốt: 100 gam atiso cung cấp 5,4 gam chất xơ.

Cải Brussles rất giàu vitamin K, kali, folate và chất chống oxy hóa chống ung thư mạnh

Đậu lăng rất giàu protein và chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng

Đậu lăng rất rẻ và là một trong những thực phẩm bổ dưỡng. Chúng rất giàu protein và chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng. Hàm lượng chất xơ: 13,1 gam trên mỗi chén đậu lăng nấu chín, hay 7,3 gam chất xơ trên 100 gam đậu lăng.

Đậu thận chứa nhiều protein, chất dinh dưỡng và chất xơ

Đậu thận là một loại đậu khá phổ biến. Giống như các loại đậu khác, chúng chứa nhiều protein thực vật và các chất dinh dưỡng khác nhau. Hàm lượng chất xơ: 12,2 gam trên mỗi cốc đậu nấu chín, hoặc 6,8gam chất xơ trên 100 gam đậu thận.

Đậu Hà Lan tách hạt cung cấp nhiều chất dinh dưỡng và chất xơ

Đậu Hà Lan tách hạt được làm từ hạt đậu Hà Lan khô, và tách vỏ. Chúng thường được thấy trong món súp hạt đậu với thịt giăm bông. 100 gam đậu Hà Lan tách hạt cung cấp 8,3 gam chất xơ.

Đậu gà chứa nhiều khoáng chất và protein

Đậu gà là một loại đậu khác chứa nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm cả khoáng chất và protein. Bạn có thể trộn nó trên salad, rau, bánh mì nướng ngũ cốc nguyên hạt,…100 gam đậu gà cung cấp 7,6 gam chất xơ.

Hạt diêm mạch chứa nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm protein, magie, sắt, kẽm, kali và chất chống oxy hóa

Hạt diêm mạch là một loại ngũ cốc giả đã trở nên cực kỳ phổ biến đối với những người quan tâm đến sức khỏe trong vài năm gần đây. Nó chứa nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm protein, magie, sắt, kẽm, kali và chất chống oxy hóa. Hàm lượng chất xơ: 5,2 gam trên mỗi cốc quinoa nấu chín, hoặc 2,8 gam chất xơ trên 100 gam hạt quinoa.

Yến mạch là một trong những thực phẩm ngũ cốc lành mạnh

Yến mạch là một trong những thực phẩm ngũ cốc lành mạnh. Chúng rất giàu vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa. Chúng chứa một chất xơ hòa tan mạnh mẽ được gọi là beta glucan, có tác dụng có lợi chính đối với lượng đường trong máu và mức cholesterol. Cứ 100 gam yến mạch cung cấp 10,1 gam chất xơ.

Bỏng ngô lag một nguồn thực phẩm giàu calo và chất xơ

Nếu mục tiêu của bạn là tăng lượng chất xơ, bỏng ngô có thể là món ăn nhẹ tốt nhất mà bạn có thể ăn. Bắp rang bơ rất giàu calo và chất xơ. 100 gam bỏng ngô cung cấp 14,4 gam chất xơ. Tuy nhiên, nếu bạn bổ sung nhiều chất béo, tỷ lệ chất xơ trên calo sẽ giảm đi đáng kể.

Hạnh nhân chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm chất béo lành mạnh, vitamin E, mangan và magiê

Hạnh nhân là một loại hạt phổ biến, cúng chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm chất béo lành mạnh, vitamin E, mangan và magiê. Hạnh nhân cũng có thể được làm thành bột hạnh nhân để sử dụng như một chất bổ sung dinh dưỡng. Hàm lượng chất xơ trong 100 gam hạnh nhân là 13,3 gam.

Hạt chia là loại hạt nhỏ màu đen rất phổ biến trong cộng đồng sức khỏe tự nhiên

Hạt chia là loại hạt nhỏ màu đen rất phổ biến trong chế độ ăn eatclean. Chúng rất bổ dưỡng, chứa nhiều magiê, phốt pho và canxi. Hạt chia cũng có thể là nguồn cung cấp chất xơ rất tốt. Hãy thử trộn chúng vào mứt hoặc một số thanh granola tự làm, hoặc các loại nước giải khát. Hàm lượng chất xơ trong 100 gam hạt chia là 34,4 gam.

Khoai lang rất giàu beta carotene, vitamin B và các khoáng chất khác nhau

Khoai lang là một loại củ phổ biến, có hương vị ngọt ngào thơm ngon, rất giàu beta carotene, vitamin B và các khoáng chất khác nhau.

Hàm lượng chất xơ: Một củ khoai lang luộc cỡ vừa (không bỏ vỏ) 100 gam cung cấp 2,5 gam chất xơ.

Sô cô la đen là một nguồn cung cấp chất chống oxy hóa và chất xơ tốt cho sức khỏe

Sô cô la đen chứa nhiều chất dinh dưỡng, một trong những thực phẩm giàu chất chống oxy hóa. Bạn cần chọn sô cô la đen có hàm lượng ca cao từ 70–95% hoặc cao hơn và tránh các sản phẩm có chứa thêm đường để tốt cho sức khỏe. Hàm lượng chất xơ trong 100 gam sô cô la đen là 10,9 gam.

Nguồn: Healthline

Thực Phẩm Giàu Vitamin B Nên Bổ Sung Vào Thực Đơn Hàng Ngày

Cá hồi là loại cá biển có rất ít thủy ngân

Cá hồi là một nguồn cung cấp dồi dào acid béo omega-3, protein, vitamin B và khoáng chất và còn là loại cá biển có rất ít thủy ngân. Nên chúng vừa là loại cá giàu dinh dưỡng vừa an toàn để ăn hàng ngày.

Một khẩu phần cá hồi nấu chín 100g chứa:

– Vitamin B1: 18% RDI (RDI là khẩu phần ăn hàng ngày tham khảo)

– Vitamin B2: 29% RDI

– Vitamin B3: 50% RDI

– Vitamin B5: 19% RDI

– Vitamin B6: 47% RDI

– Vitamin B12: 51% RDI

Cá hồi vân cũng là một nguồn cung cấp khoáng chất dồi dào như mangan, phốt pho và selen

Cá hồi vân là một loại cá hồi bơi ngược vào sông để sinh sản sau vài năm sinh sống ở biển. Loài cá nước ngọt này là một nguồn cung cấp protein, chất béo lành mạnh (acid béo omega-3) và vitamin B tuyệt vời. Ngoài ra, cá hồi vân cũng là một nguồn cung cấp khoáng chất dồi dào như mangan, phốt pho và selen

Một khẩu phần cá hồi vân nấu chín 100g cung cấp:

– Vitamin B1: 28% RDI

– Vitamin B2: 25% RDI

– Vitamin B3: 29% RDI

– Vitamin B5: 22% RDI

– Vitamin B6: 12% RDI

– Vitamin B12: 125% RDI

Rau xanh là một phần không thể thiếu trong chế độ ăn uống lành mạnh

Rau xanh là một phần không thể thiếu trong chế độ ăn uống lành mạnh. Chúng chứa nhiều vitamin, khoáng chất và chất xơ nhưng ít calo. Có một số loại rau xanh giàu hàm lượng vitamin B9, chẳng hạn như rau bina, cải rổ, xà lách… Nhưng hãy chú ý rằng vitamin B9 không bền với nhiệt nên khi nấu nướng lượng vitamin B9 trong rau sẽ bị phân hủy hoặc chuyển sang nước luộc rau. Vì thế hãy hấp rau thay vì luộc để tránh thất thoát lượng vitamin B9 có trong rau.

– Rau bina sống: với 85 gram (3 chén) tương đương 41% RDI

– Rau bina nấu chín: với 85 gram (1/2 chén) tương đương 31% RDI

– Cải rổ cắt nhỏ, nấu chín: với 85 gram (1/2 chén) tương đương 20% RDI

– Củ cải xanh, nấu chín: với 85 gram (1/2 chén) tương đương 25% RDI

– Xà lách Romaine, sống: với 85 gram (2 chén) tương đương 29% RDI

Trong gan chứa cả 8 loại vitamin nhóm B

Gan động vật là một nguồn cung cấp vitamin B tuyệt vời vì trong gan chứa cả 8 loại vitamin nhóm B. Ăn gan cũng có thể cung cấp vitamin A, đồng, sắt và choline. Gan là loại thịt nội tạng vừa giàu dinh dưỡng lại ít calo nhưng ít được ưa chuộng hơn các loại thịt khác.

Lưu ý rằng phụ nữ mang thai và người bị bệnh gút nên tránh ăn gan vì trong gan chứa nhiều vitamin A, loại vitamin này nên hạn chế sử dụng trong thời kỳ mang thai vì sử dụng nhiều có thể gây dị tật thai nhi và trong gan chứa nhiều purin sẽ tạo thành acid uric làm bệnh gút trầm trọng hơn (bệnh gút là một loại viêm khớp do lượng acid uric trong máu tăng cao)

Một khẩu phần gan bò 100g chứa:

– Vitamin B1: 12% RDI

– Vitamin B2: 201% RDI

– Vitamin B3: 87% RDI

– Vitamin B5: 69% RDI

– Vitamin B6: 51% RDI

– Vitamin B7: 138% RDI

– Vitamin B9: 65% RDI

– Vitamin B12: 1386% RDI

Trứng là nguồn cung cấp vitamin B9 dồi dào chỉ sau gan

Trứng là nguồn cung cấp vitamin B9 dồi dào chỉ sau gan. Nếu bạn thường xuyên ăn nhiều lòng trắng trứng sống sẽ ngăn cản sự hấp thụ của vitamin B7 trong ruột của bạn vì lòng trắng trứng sống có chứa avidin, một loại protein liên kết với vitamin B7. Nấu chín trứng làm mất hoạt tính avidin và giảm những rủi ro về an toàn thực phẩm.

Một quả trứng lớn được nấu chín 50g chứa:

– Vitamin B2: 15% RDI

– Vitamin B5: 7% RDI

– Vitamin B7: 33% RDI

– Vitamin B9: 5% RDI

– Vitamin B12: 9% RDI

Sữa là một trong những thực phẩm bổ dưỡng và dễ sử dụng nhất

Một cốc 240ml sữa cung cấp:

– Vitamin B1: 7% RDI

– Vitamin B2: 26% RDI

– Vitamin B5: 9% RDI

– Vitamin B12: 18% RDI

Thịt bò là thực phẩm phổ biến, chứa đa dạng các loại dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể

Thịt bò là thực phẩm phổ biến, chứa đa dạng các loại dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Thịt bò rất giàu protein giúp thúc đẩy quá trình duy trì và phát triển cơ bắp. Thịt bò chứa nhiều chất béo khác nhau, trong đó có omega-6 giúp đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe của bạn. Thịt là một nguồn cung cấp tuyệt vời của nhiều loại vitamin và khoáng chất, chẳng hạn vitamin B, kẽm, selen, sắt, niacin.

– Vitamin B1: 5% RDI

– Vitamin B2: 8% RDI

– Vitamin B3: 39% RDI

– Vitamin B5: 6% RDI

– Vitamin B6: 31% RDI

–Vitamin B12: 29% RDI

Trai là thực phẩm dinh dưỡng giàu protein, axit béo omega-3, vitamin và khoáng chất

Trai là thực phẩm dinh dưỡng giàu protein, axit béo omega-3, vitamin và khoáng chất, chẳng hạn như sắt và canxi. Loại protein trong trai rất dễ để cơ thể hấp thụ nên bạn sẽ nhận được dễ dàng những lợi ích mà trai xanh mang lại. Trai giúp xây dựng cơ bắp và sự phát triển của xương, ngăn ngừa thiếu máu, bảo vệ sức khỏe tim mạch.

Những động vật có vỏ này bạn có thể ăn sống tuy nhiên nếu bạn là một trong những đối tượng này thì hãy nên nấu chín kỹ vì những động vật có vỏ này dễ nhiễm những virus hoặc vi khuẩn nguy hiểm: người bị ung thư, bệnh gan, tiểu đường, suy giảm hệ miễn dịch hoặc rối loạn tiêu hóa.

– Vitamin B1: 20% RDI

– Vitamin B2: 25% RDI

– Vitamin B3: 15% RDI

– Vitamin B9: 19% RDI

– Vitamin B12: 400% RDI

Hàu là nguồn cung cấp vitamin B12 và vitamin B2 tuyệt vời

Hàu là nguồn cung cấp vitamin B12 và vitamin B2 tuyệt vời. Chúng cũng cung cấp một lượng nhỏ vitamin B1, vitamin B3 và vitamin B9. Hàu chứa ít calo nhưng lại chứa nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm protein, axit béo omega-3, vitamin và khoáng chất, đặc biệt là kẽm và đồng.

Hàu sống có thể mang vi khuẩn và vi rút có hại. Các tổ chức y tế khuyến cáo nên nấu chín chúng trước khi ăn để tránh bị nhiễm trùng.

Một khẩu phần 100g hàu nấu chín cung cấp:

– Vitamin B1: 8% RDI

– Vitamin B2: 26% RDI

– Vitamin B3: 18% RDI

– Vitamin B9: 4% RDI

– Vitamin B12: 480% RDI

Nghêu cung cấp nhiều vitamin B12 hơn hàu và trai

Nghêu cũng như hàu, là nguồn cung cấp tuyệt vời vitamin B12 và vitamin B2. Tuy nhiên nghêu cung cấp nhiều vitamin B12 hơn hàu và trai, 100 gram nghêu cung cấp lượng vitamin B12 tương đương với 1648% RDI. Nghêu cũng chứa nhiều protein, axit béo omega-3, vitamin và khoáng chất.

Một khẩu phần 100g nghêu nấu chín cung cấp:

– Vitamin B1: 10% RDI

– Vitamin B2: 25% RDI

– Vitamin B3: 17% RDI

– Vitamin B9: 7% RDI

– Vitamin B12: 1648%% RDI

Các loại đậu là một nguồn giàu vitamin B, chúng cũng có thể giúp giảm lượng đường và cholesterol trong máu của bạn

Các loại đậu là một nguồn giàu vitamin B, chúng cũng có thể giúp giảm lượng đường và cholesterol trong máu của bạn. Các loại đậu này chứa nhiều vitamin B9, một loại vitamin B quan trọng giúp làm giảm nguy cơ mắc một số dị tật bẩm sinh ở thai nhi.

– Đậu đen: 32% RDI

– Đậu gà: 35% RDI

– Đậu nành non (đậu nành Nhật): 60% RDI

– Đậu Hà Lan: 12% RDI

– Đậu thận: 29% RDI

– Đậu lăng: 45% RDI

– Đậu cúc (đậu pinto): 37% RDI

– Hạt đậu nành rang: 44% RDI

Advertisement

Ức gà chứa hàm lượng protein cao và calo thấp có nghĩa là bạn có thể ăn nhiều thịt gà hơn mà không phải lo lắng về việc tiêu thụ quá nhiều calo

Ức gà đặc biệt phổ biến đối với những người tập thể hình và những người muốn giảm cân. Hàm lượng protein cao và hàm lượng calo thấp có nghĩa là bạn có thể ăn nhiều thịt gà hơn mà không phải lo lắng về việc tiêu thụ quá nhiều calo. Ức gà là loại thực phẩm chứa nhiều vitamin B3 và vitamin B6 hơn là các phần khác của thịt gà. Bên cạnh đó ức gà cũng cung cấp một lượng nhỏ vitamin B2, B5, và B12.

Một khẩu phần 100g ức gà đã nấu chín cung cấp:

– Vitamin B2: 7% RDI

– Vitamin B3: 69% RDI

– Vitamin B5: 10% RDI

– Vitamin B6: 30% RDI

– Vitamin B12: 6% RDI

Để đạt được mục tiêu giảm cân, bạn nên sử dụng sữa chua không đường hoặc ít đường và tạo vị ngọt bằng trái cây

Sữa chua nguyên chất là một thực phẩm dinh dưỡng giàu protein, men vi sinh và các vitamin B2 và vitamin B12. Sữa chua nguyên chất có thể giúp hỗ trợ tiêu hóa, sức khỏe tim mạch và giảm cân. Để đạt được mục tiêu giảm cân, bạn nên sử dụng sữa chua không đường hoặc ít đường và tạo vị ngọt bằng trái cây.

– Vitamin B2: 18% RDI

– Vitamin B12: 26% RDI

Trong sữa chua Hy Lạp có chứa nhiều vitamin B2 và B12 hơn so với các loại sữa chua khác

Sữa chua Hy Lạp hiện đang được ưa chuộng vị hương vị thơm ngon và kết cấu đặc của nó. Bên cạnh đó, sữa chua Hy Lạp thường chứa ít chất béo hoặc không chứa chất béo, ít calo và có lượng protein cao gấp đôi sữa chua thông thường. Trong sữa chua Hy Lạp có chứa nhiều vitamin B2 và B12 hơn so với các loại sữa chua khác

– Vitamin B2: 36% RDI

– Vitamin B12: 53% RDI

Hạt hướng dương là một trong những nguồn thực vật tốt nhất cung cấp vitamin B5

Hạt hướng dương là một trong những nguồn thực vật tốt nhất cung cấp vitamin B5, một loại vitamin B được tìm thấy chỉ với một lượng nhỏ nhưng lại có mặt ở hầu hết các loại thực phẩm cả động vật lẫn thực vật. Hạt hướng dương cũng là một nguồn cung cấp vitamin B3, B9 và B6.

Hạt hướng dương giúp chống lại viêm, bệnh tim và bệnh tiểu đường loại 2. Tuy nhiên, chúng lại khá giàu calo và có thể dẫn đến các tác dụng phụ không mong muốn nếu bạn ăn quá nhiều.

– Vitamin B3: 10% RDI

– Vitamin B5: 20% RDI

– Vitamin B6: 11% RDI

– Vitamin B9: 17% RDI

Hy vọng qua bài viết này, bạn đã có được những thông tin hữu ích về những loại thực phẩm giàu vitamin B mà bạn có thể dễ dàng bổ sung vào thực đơn hàng ngày của mình. Hãy bổ sung đa dạng các loại thực phẩm để tránh thiếu hụt vitamin B cũng như là các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.

Nguồn: Healthline

Vang Cơ Là Gì? Ưu Điểm Và Vai Trò Của Vang Cơ Trong Hệ Thống Âm Thanh

Vang cơ (Analog mixer) là thiết bị xử lý, trộn âm thanh như echo, reverb,… và nhiều chỉ số âm thanh khác nhau. Vang cơ được rất nhiều người yêu âm nhạc lựa chọn bởi tính tiện lợi, gọn nhẹ, dễ dàng kết hợp với các thiết bị khác.

Hiện nay, vang cơ có rất nhiều cải tiến mới nhằm tăng trải nghiệm người dùng như thiết bị AFS – thiết bị giúp chống hú, tăng cường chất lượng âm thanh.

Tinh chỉnh nhạc, micro dễ dàng, thiết kế thân thiện đối với người dùng, có thể ghép với amply hoặc cục đẩy công suất và chức năng chỉnh Echo, Delay, chỉnh âm sắc và micro riêng biệt.

Hệ thống chống hú cao cấp. Hiện nay, những sản phẩm vang cơ mới ra được tích hợp bo mạch chống hú, vì vậy khi sử dụng vang cơ, bạn có thể thoải mái hát mà không lo bị hú, rít.

Giá thành rẻ hơn rất nhiều so với vang số và đặc biệt phù hợp với người không có chuyên môn về âm thanh. Thay vì phải sử dụng hệ thống chỉnh âm thông qua máy tính với rất nhiều thông số phức tạp bạn hoàn toàn có thể chỉnh ấm bằng các nút vặn đơn giản.

Hiện nay trên thị trường, một số hãng vang cơ nổi bật không thể không nhắc đến như: vang cơ Smake, vang cơ Jarguar, Vang cơ DSP, Vang cơ dbx,… Ngoài ra, nhiều hãng nữa từ Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản, Châu Âu mà nhiều người chuyên môn chắc chắn sẽ biết.

Tùy theo các dòng đời của vang cơ người ta chia vang cơ thành vang cơ đời cũ và vang cơ đời mới.

Ngoài ra dựa vào quá trình sử dụng, vang cơ còn được chia thành vang cơ bãi và vang cơ mới. Vang cơ bãi được gom từ các nước như Nhật, Hàn, Đức,… sau khi qua quá trình chọn lọc được mang về để bán lại cho người dùng Việt Nam. Dù là hàng đã qua sử dụng tuy nhiên nhiều loại vang cơ còn khá mới, tính năng tốt và đặc biệt chính hãng. 

Vai trò của vang cơ trong hệ thống âm thanh giúp điều chỉnh chất lượng âm thanh thông qua bộ xử lý âm thanh với nhiều tính năng. Giúp âm thanh phát ra thêm trong, chân thực và hay hơn rất nhiều. Khi kết hợp với cục đầy công suất giúp âm thanh vang hơn khi sử dụng tại các hội trường lớn. 

Vang cơ còn là một thiết bị mang tính điều hòa, giới hạn âm thanh tránh quá tải cho hệ thống loa của bạn. Ngoài ra vang cơ hiên nay còn có thể kết hợp với amply tạo nên hệ thống âm thanh hoàn hảo với chất lượng cao ngay khi bạn sử dụng ở nhà hay trên sân khấu hội trường lớn.

Advertisement

Đối với việc hát karaoke, vang cơ cũng đóng vai trò rất quan trọng: giúp trộn đều âm giữa loa và micro giúp cho âm thanh hát trở nên hay hơn, dịu nhẹ hơn rất nhiều. Ngoài ra, các loại vang cơ chống hú sẽ giúp bạn tự tin hát mà không lo bị rè, rú hay thay đổi âm thanh đột ngột.

Đi Tìm Những Loại Thực Phẩm Bổ Sung Kali Hiệu Quả

1 quả chuối cung cấp cho cơ thể khoảng 422mg kali, tương ứng 9% lượng kali cần thiết để duy trì các hoạt động của cơ thể. Ngoài kali, chuối còn chứa nhiều dưỡng chất khác. Một trong số đó chính là vitamin B6 – một khoáng chất cần thiết đối với các tế bào thần kinh. Ăn chuối hàng ngày giúp hạn chế nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp, tăng cường hệ miễn dịch, điều hòa kinh nguyệt,…

Quả bơ là một loại trái cây chứa hàm lượng kali dồi dào. 100g bơ chứa đến 487mg kali, lượng này tương đương với 10% tổng kali mà cơ thể cần mỗi ngày. Chưa kể, bơ đặc biệt tốt cho những người bị cao huyết áp bởi loại quả này giúp tăng lượng kali và giảm natri trong máu. Bơ cũng là một nguồn cung cấp chất béo lành mạnh, giàu folate, vitamin K và một số dưỡng chất thiết yếu khác.

Một củ khoai lang cỡ vừa có chứa khoảng 541mg kali, ứng với 12% nhu cầu sử dụng kali của cơ thể mỗi ngày. Khoai lang vừa ít chất béo, vừa giàu chất xơ, lại mang đến lượng carbohydrate lớn nên rất tốt cho sức khỏe. Chưa kể, loại củ này còn chứa nhiều vitamin A và bổ sung chất xơ, hỗ trợ hoạt động của hệ tiêu hóa.

Theo tính toán của các chuyên gia, cứ 100g rau chân vịt chứa 558mg kali, đáp ứng 12% nhu cầu cơ thể. Lượng rau tương đương cũng cung cấp khoảng 36% lượng vitamin A cần thiết, 72% vitamin K, 57% folate và 29% lượng magie con người cần mỗi ngày.

Không chỉ là loại trái cây thích hợp để giải nhiệt ngày hè, dưa hấu còn rất giàu chất xơ, nhiều nước và một số vitamin như A, C,… Loại quả này cũng đặc biệt chứa nhiều kali khi 1/8 quả dưa hấu đã đủ cung cấp khoảng 14% nhu cầu về kali mà cơ thể cần bổ sung hàng ngày.

Nước dừa có khả năng cân bằng điện giải trong cơ thể một cách tự nhiên, do đó chúng là nguồn nước giải khát lành mạnh thay thế cho những loại thức uống thể thao và nước uống có đường khác. Chưa kể, một cốc nước dừa có thể cung cấp cho cơ thể lên đến 600mg lượng kali, tức là 13% nhu cầu hàng ngày. Nước dừa còn chứa nhiều khoáng chất khác, bao gồm magie, canxi, natri, mangan,…

Không chỉ chứa lượng vitamin B, chất xơ, protein thực vật và khoáng chất dồi dào, các loại đậu còn thuộc nhóm những thực phẩm có hàm lượng kali ở mức cực cao. Trong đó, 180g đậu trắng cung cấp cho cơ thể khoảng 18% kali cần hàng ngày, đậu đen là 13%. Ngâm cho đậu khô nở ra trước khi nấu sẽ khiến các dưỡng chất được giải phóng và dễ hấp thụ hơn.

Theo Sức khoẻ và Đời sống, đậu thận thường được dùng trong các món canh, hoặc các món ăn kèm của đậu nướng. Một cốc đậu tây đóng hộp chứa 607mg kali. Hay mỗi nửa cốc đậu có lượng dinh dưỡng như sau: Đậu trắng (cannellini): 595mg, đậu lima: 478mg, đậu đen: 401mg.

Ít ai ngờ rằng thứ nước sốt ăn kèm này lại chứa nhiều kali và khoáng chất đến vậy. Theo một số nghiên cứu, chỉ cần 3 muỗng cà chua đã tương đương với 10% kali cơ thể cần mỗi ngày.

Sốt cà chua cũng giàu vitamin C và lycopene – một hợp chất chống oxy hóa có khả năng ngăn ngừa bệnh tim và ung thư. Tuy nhiên, thay vì sử dụng các loại sốt mua sẵn, nên dùng sốt làm từ cà chua tươi nghiền để tốt hơn cho sức khỏe.

200g bí đỏ có thể cung cấp cho cơ thể xấp xỉ 600mg kali, tương đương 12% nhu cầu. Bí đỏ cũng rất giàu vitamin A, C, E, magie, kẽm,… nên rất tốt cho hệ thần kinh và giấc ngủ. Với vị ngọt tự nhiên, bí đỏ là nguyên liệu hoàn hảo cho các món ăn, từ luộc, xào, nấu canh, nấu chè,…

Advertisement

Củ dền được biết đến là loại thực phẩm rất bổ dưỡng và tốt cho sức khỏe. 170g củ dền luộc cung cấp khoảng 11% tổng lượng kali cơ thể cần, tức là khoảng hơn 500mg.

Ngoài kali, củ dền còn giàu folate và nitrat. Trong đó, nitrat sau khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành nitrit. Chất này có tác dụng hỗ trợ chức năng hoạt động của mạch máu và tốt cho sức khỏe tim mạch nói chung.

Lựu là một trong những loại trái cây đem đến rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Ngoài vitamin C, K, folate, protein và một số chất khác, lượng kali trong quả lựu cũng rất cao. Chỉ một quả lựu nhỏ đã chứa khoảng 666mg kali, tương đương 14% nhu cầu sử dụng của cơ thể.

Nguồn: Sức khoẻ và Đời sống

Cập nhật thông tin chi tiết về Vitamin B2 Là Gì? Vai Trò Và Nguồn Thực Phẩm Bổ Sung Vitamin B2 Cho Cơ Thể trên website Xqai.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!